KỶ NGUYÊN THÁNH ĐỨC

KỶ NGUYÊN THÁNH ĐỨC

1. Kỷ nguyên Thánh Đức, là kỷ nguyên vận hành Đời, Đạo, đi vào cuộc sống. Tam Giáo Quy Nguyên, Ngũ Chi Hiệp Nhất. Đi vào Tam Quyền Phân Lập.Văn Minh nhất nhân loại.
Tam Giáo Quy Nguyên là sao?
Có nghĩa là;
Phật, Thánh, Tiên;
Đồng quy về Chân Tâm, Chân Tánh, Lương Tâm.
Tức là Quy Về Đại Đạo Vũ Trụ;
Ngũ Chi Hiệp Nhất là gì ;
Có nghĩa là;
Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa
Trở về Cội Nguồn quy nguyên Nhất Thể, tức là Nhận Tổ quy Tông, nhận Bổn quy Chân.

2. Kỷ nguyên Thánh Đức, là kỷ nguyên từ Đạo lập ra Đời.
Có nghĩa từ Đạo lập lên thời đại Thánh Đức, không cần dùng đến bạo lực, thắng là Vua, thua là Giặc, mà chỉ dùng Văn Hóa Đạo Pháp Dân Tộc dựng lên Đời Thánh Đức mà thôi
Từ Đạo hiện thân ra Đời.
Đạo chính là: Chân Tâm, Chân Tánh, Lương Tâm.
Chân Tâm, Lập Pháp. Chân Tánh Hành Pháp. Lương Tâm Tư Pháp.
Từ Lập Pháp. Hành Pháp. Tư Pháp đồng nhất thể.
Sanh ra Ngũ Chi Hiệp Nhất.
Có nghĩa là;
Từ Lập Pháp, Sanh Ra Các Phần Ngành Lập Pháp đi vào (Hiến Pháp, nhân danh Công Lý.) Thuộc Văn.
Từ Hành Pháp, Sanh Ra Các Phần Ngành, Hành Pháp, Như Quân Đội, Không Quân, Bộ Binh, Thủy Binh Vân Vân… Thuộc Võ.
Từ Tư Pháp, Thuộc về Lương Tâm và Tòa Án Lương Tâm.
Lương Tâm Thuộc Khoa Học Dịch Lý Tiên Đạo, Sanh ra các Ngành Trận Pháp, Binh Pháp, Cũng Như Máy Móc Bảo Bối. Khoa Học Vật Chất
Tòa Án Lương Tâm, Sanh Ra Các Phần Ngành Kiểm soát, như Trật Tự, Công An, Tòa Án vân vân… Thuộc Khoa Học Tâm Linh.
Trong Tâm Linh con người, ngoài Chân Tâm Chân Tánh, còn có Công Pháp Khoa Học Lương Tâm và Lương Tri Tư Pháp Tòa Án Lương Tâm. Ví dụ như lửa và ánh sáng của lửa, Lửa Nóng, nhưng ánh sáng không nóng.

3. Như Vậy:
1, Từ Lập Pháp, PHẬT Sanh Ra Các Phần Ngành Công Lý. Đi vào Giáo Dục. (Văn.)
2, Từ Hành Pháp Định Luật THÁNH Sanh Ra Các Phần Ngành, Hành Pháp, Thần- Chúa, thi hành Định Luật. Cũng cố sức mạnh, chống trả quân thù và bảo vệ Tổ Quốc. (Võ.)
3, Từ Tư Pháp Lương Tâm, TIÊN đi vào Chủng Tánh Đà La Ni, Dịch Lý Tánh Đạo, Sanh Ra Các Phần Ngành Khoa Học Đạo Đức, Luận Chứng, Định Luật, Trận Pháp, Binh Pháp, máy móc, phục vụ cho Thiên Ý. Hiệp nhất, Tam Giáo. Phật, Thánh, Tiên. Hiệp Nhất Ngũ Chi Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa.
Như Vậy; Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa ngũ chi hiệp nhất. Là do Tam Giác Đại Đạo Chân Như, Cội Nguồn Vũ Trụ, đi vào Khai Lập mà ra.
Nên nhớ Tam Giác Đại Đạo Chân Như, Cội Nguồn Vũ Trụ, chính là Chân Tâm, Chân Tánh, Lương Tâm, thuộc Linh Giác Vô Vi, Khác với Tam Giáo. Phật, Thánh, Tiên. Bán Hữu Vi. Linh Thức Vũ Trụ.
Nói ra thời rất nhiều, nhưng tóm lại những ý chính chỉ có bấy nhiêu. Nhưng biến hóa vô tận vô biên.
Gồm Thâu Thiên Hạ, Khai Lập Đất Nước, Phát Triển Xã Hội, Giữ Vững Độc Lập. Văn Minh Tột Đỉnh Nhân Loại.
Từ Linh Giác Vô Vi, qua Linh Thức Bán Hữu Vi, đi vào vận hành qua Sắc Giới.
Nói tóm lại Bộ Máy Vận Hành Nhà Nước Văn Lang, là Bộ Máy Đại Đạo của Trời, Văn Minh bật nhất, không có bộ máy Nhà Nước nào Văn Minh hơn.

4. Kỷ nguyên Thánh Đức, là kỷ nguyên vận hành Sắc Giới. Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa, đi vào cuộc sống. Như chúng Ta đã biết:
Phật, chú trọng về Văn.
Thánh, chú trọng về Võ.
Tiên, chú trọng về Khoa Học.
Thần, Chúa, chú trọng về Hành Xử
Như vậy ở đây nói lên điều gì?
Cho thấy nước Văn Lang Từ Đạo sanh ra đời, lập lên một nhà nước Pháp Quyền, lấy Đức Trị Quốc
Lấy Luật Trị Dân, Sống theo Hiến Pháp, Luật Pháp, Đạo Pháp, ai cũng như ai không ai khác ai. Nên không có cảnh Độc Tài Độc Trị, Hiến Pháp, Luật Pháp, Đạo Pháp.
Hiến Pháp, Luật Pháp, Đạo Pháp, mới là Pháp Vương Tử, Bất Sanh, Bất Diệt. Trẻ mãi không già. Quốc Tổ, chỉ là người Tuyệt Đối Trung Thành Với Hiến Pháp, Luật Pháp, Đạo Pháp Dân Tộc mà thôi.

5. Nhà Nước Văn Lang đi vào ngũ quyền phân lập. Nhưng nhất quán cùng chung một nhà nước. Mà Vua của Nhà Nước chính là Hiến Pháp. Luật Pháp, Đạo Pháp.
Chung cùng bảo vệ, cùng chung vận hành, chẳng khác gì con người Đầu, Mình, Và Tứ Chi. Phật, Thánh, Tiên, Thần Chúa.
Văn, Võ, Khoa Học, và Hành Xử. Theo mô hình phân quyền. Nhưng thật ra cũng chỉ một nhà nước mà thôi.
Lãnh Đạo đứng đầu Nhà Nước, bao giờ cũng là Thánh, cao hơn nữa là Thánh Vương. Chuyển Luân Thánh Vương.
Vì Thánh là đại diện cho Thiên Luật, mà Thiên Luật chính là Lương Tâm. Lương Tâm chính là Chủng Tánh Đà La Ni.
Sự cố định Bất Di Bất Dịch của Lương Tâm Chủng Tánh Đà La Ni. Sinh ra Tòa Án Lương Tâm
Ý Thức Tâm Sở là cái Đầu của tứ chi. Điều khiển con người theo Ý Muốn của mình.
Thánh là : Đại Diện trung thành Theo Thiên Ý Định Luật của Trời.
Có công thời thưởng có tội thời phạt theo Định Luật Vũ Trụ, Có khi Tiên Hành Xử, khi Thánh Vắng mặt. Như Cha và Mẹ ở trong gia đình, có quyền phán quyết tất cả.

6. Ngũ quyền phân lập, là những Phân Quyền cơ bản, nơi Tam Quyền Phân Lập sanh ra đi vào vận hành chuyên quyền, nhưng thống nhất một chuyên chế, đó là Luật. Đi vào cuộc sống ai cũng như ai, không ai khác ai.
Ngũ quyền phân lập, là những Phân Quyền của Tạo Hóa Phân Lập Tạo Ra, như Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. đi vào Tương Sanh Tương Khắc, nhưng vận hành nhất quán là làm theo Hiến Pháp, Luật Pháp, Đạo Pháp. Chuyên Chế Độc Lập. Công Bằng Bình Đẳng, bảo vệ Quyền con Người mà Tạo Hóa ban cho. Quyền Công Dân, Dân Chủ mà Xã Hội đặc trách nhiệm lên mỗi người Dân. Vai trò quan trọng của Xã Hội Thánh Đức, đi vào Thánh Đạo là như vậy.

7. Sự vận hành của thời Thánh Đức là sự vận hành chung, Tam Giáo Quy Nguyên, Ngũ Chi Hiệp Nhất.
Vận hành Lập Pháp, Hành Pháp, Tư Pháp, Công Pháp Công Lý, Đạo Pháp.
Nhất quán Theo Hiến Pháp, Luật Pháp, Đạo Pháp, Đi vào đời sống xã hội. Khai Dân Trí, Chấn Hưng Dân Khí. Qua Ngũ Trị.
1, Hiến Pháp Trị. 2, Luật Pháp Trị. 3, Đạo Pháp Trị. 4, Xã Hội Trị. 5, Gia Đình Trị. Đây là Năm mối trị dẫn đến Thái Bình Độc Lập lâu dài, không một đất nước nào sánh kịp. Minh chứng Thời Đại Văn Lang. Kéo dài Độc Lập 2701 năm.

***

Văn Hóa Cội Nguồn
—————————————————————–

Leave a Reply